ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH TIỀN GIANG NHIỆM KỲ IV (2022 – 2027)


CHƯƠNG I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng.

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang.

2. Tên tiếng Anh: Tien Giang Business Association.

3. Tên viết tắt: TBA.

4. Website: hhdntg.vn.

5. Email: hhdntg@gmail.com.

6. Biểu tượng: Hình tròn giữa có ngôi sao đỏ các tua tỏa ra chung quanh, hai bàn tay bắt nhau thể hiện sự hợp tác chặt chẽ, viền chung quanh có dòng chữ “Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang - hợp tác phát triển”.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích.

1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tự nguyện thành lập.

2. Mục đích của Hiệp hội là hoạt động vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và cộng đồng; vì lợi ích quốc gia; tập hợp đoàn kết và hỗ trợ các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm quản lý, kết nối sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, đem đến hiệu quả cao cho từng doanh nghiệp, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phục vụ sự nghiệp “Dân giàu nước mạnh  - Việt Nam hùng cường”.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở.

 1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, độc lập về tài chính và có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ này.

 2. Trụ sở đặt tại: thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động.

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi của tỉnh Tiền Giang, trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Công thương.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.

1. Tự nguyện, tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

4. Không vì mục đích lợi nhuận;

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

CHƯƠNG II

QUYỀN HẠN NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội viên trong các quan hệ kinh tế - xã hội với các tổ chức trong và ngoài tỉnh phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của Pháp luật; hoà giải các mâu thuẫn tranh chấp giữa các hội viên khi có yêu cầu (trường hợp giữa doanh nghiệp là hội viên với các doanh nghiệp chưa là hội viên của Hiệp hội thì báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết).

3. Là đầu mối làm cầu nối trong mối quan hệ giữa các hội viên với các cơ quan chính quyền, kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật quy định.

4. Đại diện cho các doanh nghiệp thành viên tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc hội nghị, hội thảo để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thành viên.

5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

6. Đề cử hội viên của Hiệp hội tham gia ứng cử vào các tổ chức dân cử và đoàn thể xã hội theo quy định của pháp luật.

7. Đề cử hội viên đi tham quan, học tập và trao đổi kinh nghiệm, thương thảo đầu tư và tiếp nhận các dự án hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

10. Được thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, phục vụ cho yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp và tạo nguồn thu cho Hiệp hội.

Điều 7.  Nhiệm vụ.

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tập hợp đông đảo các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh vào hệ thống tổ chức của Hiệp hội.

4. Vận động Hội viên đẩy mạnh đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển hợp tác kinh tế, liên doanh liên kết với các cơ sở kinh tế trong và ngoài tỉnh theo luật pháp hiện hành.

5. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.  

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

10. Vận động Hội viên đoàn kết, giúp đỡ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chia sẻ kinh nghiệm để phát triển nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo uy tín trên thương trường, thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, cạnh tranh lành mạnh.

11. Động viên doanh nghiệp trong tỉnh tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động xã hội, có trách nhiệm với cộng đồng.

12. Ra tờ Đặc san “Tiếng nói của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang”  theo quy định của pháp luật, Website nhằm không ngừng thông tin, quảng bá cho doanh nghiệp hội viên.

13. Phối hợp với các đơn vị có chức năng để tổ chức các hoạt động như: hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho doanh nhân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Tham gia triển lãm hội chợ và giới thiệu sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng phát triển kinh doanh.

14. Tổng hợp, xét báo cáo thành tích của doanh nhân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giỏi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.

15. Thực hiện công việc được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc các tổ chức khác ủy quyền.

CHƯƠNG III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐQT, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc; Chủ nhiệm; Chủ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Điều lệ này), tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội, được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định công nhận là hội viên của Hiệp hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.

2. Tham gia họp, hội do Hiệp hội tổ chức; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.  

4. Định kỳ hoặc khi cần báo cáo, cung cấp cho Hiệp hội những thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội hoặc khi có thay đổi thông tin doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, địa chỉ, người đứng đầu, vốn điều lệ,…).

5. Tuyên truyền và phát triển Hội viên.

6. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

Điều 10.  Hội viên có quyền

  1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của Pháp luật; cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; tham gia mọi hoạt động của Hiệp hội, đóng góp ý kiến, thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  2. Được tham dự Đại hội, hội nghị của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được đề cử, ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội.

3. Phát biểu ý kiến, đề đạt kiến nghị, nguyện vọng lên cơ quan quản lý nhà nước xem xét về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội (thông qua Hiệp hội).

4. Được sự giúp đỡ của Hiệp hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

  1. Được tham gia các đoàn nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài tỉnh do Hiệp hội tổ chức.

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội.

1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội.

a)  Cá nhân đại diện doanh nghiệp tự nguyện có Đơn đăng ký tham gia Hiệp hội (theo mẫu do Hiệp hội quy định).

b) Ban Thường vụ xem xét, chấp thuận và quyết định công nhận là Hội viên.

2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội.

a) Hội viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến thời điểm xin ra khỏi Hiệp hội.

b) Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm điều lệ nghiêm trọng, gây tổn hại đến uy tín, tài sản của Hiệp hội.

c) Quyền và nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ công nhận Hội viên ra khỏi Hiệp hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội.

d) Trường hợp Doanh nghiệp giải thể hoặc bị giải thể thì Hội viên (cá nhân đại diện doanh nghiệp) đương nhiên không còn là Hội viên của Hiệp hội.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội.

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ

4. Ban Kiểm tra.

5. Tổ chức trực thuộc gồm:

a) Văn phòng.

b) Các tiểu ban.

c) Các bộ phận chuyên giúp việc Ban Thường vụ.

d) Chi hội Doanh nghiệp trực thuộc được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đại hội.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành.

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 15. Ban Thường vụ.

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra.

1. Đại hội nhiệm kỳ bầu Ban Kiểm tra là 03 người gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và các ủy viên do Đại hội bầu ra, không là thành viên trong Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ: kiểm tra giám sát thực hiện điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tình hình thu chi tài chính và các hoạt động của Hiệp hội.

3. Ban Kiểm tra được mời tham dự trong các cuộc họp của Ban Chấp hành; tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội viên, các vấn đề có liên quan đến Hiệp hội.

4. Nguyên tắc hoạt động: theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 17. Chủ tịch, Chủ tịch danh dự, các Phó chủ tịch.

1. Chủ tịch Hiệp hội là chủ tài khoản Hiệp hội, đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

Chủ tịch danh dự là công dân Việt Nam, có uy tín, có nhiều công lao đóng góp cho Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội mời, suy tôn.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch hội:

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định điều lệ, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.

b) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.

c) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội.

d) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt việc chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổng Thư ký.

1. Tổng Thư ký do Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, làm việc theo quy chế và sự phân công của Ban Thường vụ Hiệp hội.

2. Tổng Thư ký hoạt động theo cơ chế chuyên trách có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức, điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng.

b) Giúp Ban Thường vụ, Chủ tịch giải quyết công việc hàng ngày, chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành các cuộc Hội nghị, Hội thảo do Hiệp hội tổ chức, giúp Ban Thường vụ, Chủ tịch điều phối hoạt động của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.

c) Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch.

d) Xây dựng các quy chế hoạt động của văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.

d) Định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hiệp hội.

đ) Lập báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

e) Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức thuộc Hiệp hội.

 g) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của văn phòng.

Điều 19. Văn phòng và các tổ chức thuộc Hiệp hội.

1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê duyệt. Nhân sự của văn phòng do Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt.

2. Các nhân viên của Văn phòng phải là người có chuyên môn, có trách nhiệm cao, tuyển dụng công khai và làm việc theo hợp đồng.

3. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù thông qua Chủ tịch trình Ban Chấp hành phê duyệt.

4. Căn cứ vào tình hình thực tế của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội được quyền thành lập các: Chi hội, Câu lạc bộ theo ngành nghề đúng quy định của Pháp luật. Chi hội hoặc Câu lạc bộ hoạt động theo quy chế do chi hội, câu lạc bộ lập ra được Ban Thường vụ Hiệp hội chấp thuận. Hiệp hội có thể thành lập một số tổ chức trực thuộc hoạt động dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật để xây dựng và phát triển nguồn thu và hội phí của hội viên đảm bảo cho Hiệp hội tự trang trải về kinh phí hoạt động. Việc thành lập các tổ chức được thực hiện theo quy định của Pháp luật.

CHƯƠNG V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

CHƯƠNG VI

 TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21.  Tài chính, tài sản.

1. Tài chính của Hiệp hội

a) Nguồn thu của Hiệp hội:

- Hội phí đóng góp của doanh nghiệp hội viên căn cứ theo vốn điều lệ giấy phép kinh doanh để đóng hội phí:

 + Vốn điều lệ dưới 05 tỷ đồng: 200.000 đồng/tháng.

 + Vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: 500.000 đồng/tháng.

 + Vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng trở lên: 1.000.000 đồng/tháng.

 + Đối với các Chi nhánh, Văn phòng đại diện: 500.000 đồng/tháng.

- Các khoản tài trợ của cá nhân, của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Các khoản thu do hoạt động của Hiệp hội tạo ra.

- Hỗ trợ của Nhà nước cấp để thực hiện các công việc được Nhà nước giao.

b) Các khoản chi của Hiệp hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội, chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hiệp hội:

Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo qui định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.

1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

  1. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính và tài sản của Hiệp hội thực hiện theo quy chế của Hiệp hội, nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động của Hiệp hội và phải được báo cáo công khai trong các cuộc họp tổng kết năm và đại hội theo nhiệm kỳ. Trong trường hợp giải thể, toàn bộ tài sản của Hiệp hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử lý theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng.

  1. Các hội viên, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, các Ủy viên Ban Chấp hành và cán bộ văn phòng của Hiệp hội có thành tích xuất sắc được Hiệp hội xét khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 24. Kỷ luật.

  1. Các hội viên, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, các Ủy viên Ban Chấp hành và cán bộ văn phòng của Hiệp hội vi phạm điều lệ của Hiệp hội, không chấp hành các Nghị quyết của Đại hội và quyết định của Ban Chấp hành, gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín Hiệp hội, tùy mức độ vi phạm sẽ bị Ban Chấp hành ra quyết định kỷ luật từ: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ hoặc xóa tên khỏi Hiệp hội.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội .

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ. 

 Chỉ có Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26.  Hiệu lực thi hành.

1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 4 (2022 - 2027) gồm có 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại Đại hội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.       

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

" /> ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH TIỀN GIANG NHIỆM KỲ IV (2022 – 2027)


CHƯƠNG I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng.

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang.

2. Tên tiếng Anh: Tien Giang Business Association.

3. Tên viết tắt: TBA.

4. Website: hhdntg.vn.

5. Email: hhdntg@gmail.com.

6. Biểu tượng: Hình tròn giữa có ngôi sao đỏ các tua tỏa ra chung quanh, hai bàn tay bắt nhau thể hiện sự hợp tác chặt chẽ, viền chung quanh có dòng chữ “Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang - hợp tác phát triển”.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích.

1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tự nguyện thành lập.

2. Mục đích của Hiệp hội là hoạt động vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và cộng đồng; vì lợi ích quốc gia; tập hợp đoàn kết và hỗ trợ các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm quản lý, kết nối sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, đem đến hiệu quả cao cho từng doanh nghiệp, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phục vụ sự nghiệp “Dân giàu nước mạnh  - Việt Nam hùng cường”.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở.

 1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, độc lập về tài chính và có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ này.

 2. Trụ sở đặt tại: thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động.

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi của tỉnh Tiền Giang, trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Công thương.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.

1. Tự nguyện, tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

4. Không vì mục đích lợi nhuận;

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

CHƯƠNG II

QUYỀN HẠN NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội viên trong các quan hệ kinh tế - xã hội với các tổ chức trong và ngoài tỉnh phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của Pháp luật; hoà giải các mâu thuẫn tranh chấp giữa các hội viên khi có yêu cầu (trường hợp giữa doanh nghiệp là hội viên với các doanh nghiệp chưa là hội viên của Hiệp hội thì báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết).

3. Là đầu mối làm cầu nối trong mối quan hệ giữa các hội viên với các cơ quan chính quyền, kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật quy định.

4. Đại diện cho các doanh nghiệp thành viên tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc hội nghị, hội thảo để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thành viên.

5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

6. Đề cử hội viên của Hiệp hội tham gia ứng cử vào các tổ chức dân cử và đoàn thể xã hội theo quy định của pháp luật.

7. Đề cử hội viên đi tham quan, học tập và trao đổi kinh nghiệm, thương thảo đầu tư và tiếp nhận các dự án hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

10. Được thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, phục vụ cho yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp và tạo nguồn thu cho Hiệp hội.

Điều 7.  Nhiệm vụ.

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tập hợp đông đảo các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh vào hệ thống tổ chức của Hiệp hội.

4. Vận động Hội viên đẩy mạnh đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển hợp tác kinh tế, liên doanh liên kết với các cơ sở kinh tế trong và ngoài tỉnh theo luật pháp hiện hành.

5. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.  

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

10. Vận động Hội viên đoàn kết, giúp đỡ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chia sẻ kinh nghiệm để phát triển nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo uy tín trên thương trường, thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, cạnh tranh lành mạnh.

11. Động viên doanh nghiệp trong tỉnh tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động xã hội, có trách nhiệm với cộng đồng.

12. Ra tờ Đặc san “Tiếng nói của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang”  theo quy định của pháp luật, Website nhằm không ngừng thông tin, quảng bá cho doanh nghiệp hội viên.

13. Phối hợp với các đơn vị có chức năng để tổ chức các hoạt động như: hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho doanh nhân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Tham gia triển lãm hội chợ và giới thiệu sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng phát triển kinh doanh.

14. Tổng hợp, xét báo cáo thành tích của doanh nhân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giỏi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.

15. Thực hiện công việc được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc các tổ chức khác ủy quyền.

CHƯƠNG III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐQT, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc; Chủ nhiệm; Chủ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Điều lệ này), tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội, được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định công nhận là hội viên của Hiệp hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.

2. Tham gia họp, hội do Hiệp hội tổ chức; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.  

4. Định kỳ hoặc khi cần báo cáo, cung cấp cho Hiệp hội những thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội hoặc khi có thay đổi thông tin doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, địa chỉ, người đứng đầu, vốn điều lệ,…).

5. Tuyên truyền và phát triển Hội viên.

6. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

Điều 10.  Hội viên có quyền

  1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của Pháp luật; cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; tham gia mọi hoạt động của Hiệp hội, đóng góp ý kiến, thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  2. Được tham dự Đại hội, hội nghị của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được đề cử, ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội.

3. Phát biểu ý kiến, đề đạt kiến nghị, nguyện vọng lên cơ quan quản lý nhà nước xem xét về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội (thông qua Hiệp hội).

4. Được sự giúp đỡ của Hiệp hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

  1. Được tham gia các đoàn nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài tỉnh do Hiệp hội tổ chức.

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội.

1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội.

a)  Cá nhân đại diện doanh nghiệp tự nguyện có Đơn đăng ký tham gia Hiệp hội (theo mẫu do Hiệp hội quy định).

b) Ban Thường vụ xem xét, chấp thuận và quyết định công nhận là Hội viên.

2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội.

a) Hội viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến thời điểm xin ra khỏi Hiệp hội.

b) Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm điều lệ nghiêm trọng, gây tổn hại đến uy tín, tài sản của Hiệp hội.

c) Quyền và nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ công nhận Hội viên ra khỏi Hiệp hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội.

d) Trường hợp Doanh nghiệp giải thể hoặc bị giải thể thì Hội viên (cá nhân đại diện doanh nghiệp) đương nhiên không còn là Hội viên của Hiệp hội.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội.

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ

4. Ban Kiểm tra.

5. Tổ chức trực thuộc gồm:

a) Văn phòng.

b) Các tiểu ban.

c) Các bộ phận chuyên giúp việc Ban Thường vụ.

d) Chi hội Doanh nghiệp trực thuộc được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đại hội.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành.

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 15. Ban Thường vụ.

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra.

1. Đại hội nhiệm kỳ bầu Ban Kiểm tra là 03 người gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và các ủy viên do Đại hội bầu ra, không là thành viên trong Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ: kiểm tra giám sát thực hiện điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tình hình thu chi tài chính và các hoạt động của Hiệp hội.

3. Ban Kiểm tra được mời tham dự trong các cuộc họp của Ban Chấp hành; tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội viên, các vấn đề có liên quan đến Hiệp hội.

4. Nguyên tắc hoạt động: theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 17. Chủ tịch, Chủ tịch danh dự, các Phó chủ tịch.

1. Chủ tịch Hiệp hội là chủ tài khoản Hiệp hội, đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

Chủ tịch danh dự là công dân Việt Nam, có uy tín, có nhiều công lao đóng góp cho Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội mời, suy tôn.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch hội:

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định điều lệ, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.

b) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.

c) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội.

d) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt việc chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổng Thư ký.

1. Tổng Thư ký do Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, làm việc theo quy chế và sự phân công của Ban Thường vụ Hiệp hội.

2. Tổng Thư ký hoạt động theo cơ chế chuyên trách có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức, điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng.

b) Giúp Ban Thường vụ, Chủ tịch giải quyết công việc hàng ngày, chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành các cuộc Hội nghị, Hội thảo do Hiệp hội tổ chức, giúp Ban Thường vụ, Chủ tịch điều phối hoạt động của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.

c) Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch.

d) Xây dựng các quy chế hoạt động của văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.

d) Định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hiệp hội.

đ) Lập báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

e) Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức thuộc Hiệp hội.

 g) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của văn phòng.

Điều 19. Văn phòng và các tổ chức thuộc Hiệp hội.

1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê duyệt. Nhân sự của văn phòng do Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt.

2. Các nhân viên của Văn phòng phải là người có chuyên môn, có trách nhiệm cao, tuyển dụng công khai và làm việc theo hợp đồng.

3. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù thông qua Chủ tịch trình Ban Chấp hành phê duyệt.

4. Căn cứ vào tình hình thực tế của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội được quyền thành lập các: Chi hội, Câu lạc bộ theo ngành nghề đúng quy định của Pháp luật. Chi hội hoặc Câu lạc bộ hoạt động theo quy chế do chi hội, câu lạc bộ lập ra được Ban Thường vụ Hiệp hội chấp thuận. Hiệp hội có thể thành lập một số tổ chức trực thuộc hoạt động dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật để xây dựng và phát triển nguồn thu và hội phí của hội viên đảm bảo cho Hiệp hội tự trang trải về kinh phí hoạt động. Việc thành lập các tổ chức được thực hiện theo quy định của Pháp luật.

CHƯƠNG V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

CHƯƠNG VI

 TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21.  Tài chính, tài sản.

1. Tài chính của Hiệp hội

a) Nguồn thu của Hiệp hội:

- Hội phí đóng góp của doanh nghiệp hội viên căn cứ theo vốn điều lệ giấy phép kinh doanh để đóng hội phí:

 + Vốn điều lệ dưới 05 tỷ đồng: 200.000 đồng/tháng.

 + Vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: 500.000 đồng/tháng.

 + Vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng trở lên: 1.000.000 đồng/tháng.

 + Đối với các Chi nhánh, Văn phòng đại diện: 500.000 đồng/tháng.

- Các khoản tài trợ của cá nhân, của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Các khoản thu do hoạt động của Hiệp hội tạo ra.

- Hỗ trợ của Nhà nước cấp để thực hiện các công việc được Nhà nước giao.

b) Các khoản chi của Hiệp hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội, chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hiệp hội:

Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo qui định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.

1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

  1. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính và tài sản của Hiệp hội thực hiện theo quy chế của Hiệp hội, nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động của Hiệp hội và phải được báo cáo công khai trong các cuộc họp tổng kết năm và đại hội theo nhiệm kỳ. Trong trường hợp giải thể, toàn bộ tài sản của Hiệp hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử lý theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng.

  1. Các hội viên, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, các Ủy viên Ban Chấp hành và cán bộ văn phòng của Hiệp hội có thành tích xuất sắc được Hiệp hội xét khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 24. Kỷ luật.

  1. Các hội viên, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, các Ủy viên Ban Chấp hành và cán bộ văn phòng của Hiệp hội vi phạm điều lệ của Hiệp hội, không chấp hành các Nghị quyết của Đại hội và quyết định của Ban Chấp hành, gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín Hiệp hội, tùy mức độ vi phạm sẽ bị Ban Chấp hành ra quyết định kỷ luật từ: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ hoặc xóa tên khỏi Hiệp hội.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội .

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ. 

 Chỉ có Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26.  Hiệu lực thi hành.

1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 4 (2022 - 2027) gồm có 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại Đại hội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.       

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

" />

Giới thiệu